Trong bài viết ngày hôm nay hãy cùng Trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL học ngữ âm tiếng Nhật căn bản cực đơn giản nhé!
Trường âm
Trường âm (長音– ちょうおん): Khi kéo dài âm được nối như những cặp âm sau sẽ mang ý nghĩa khác nhau:
Cách đọc:
おばさん : Cô, dì (obasan) - おばあさん: Bà (obaasan).
おじさん: Chú, bác (Ojisan) - おじいさん: Ông (Ojiisan).
へや: Phòng (heya) - へいや: Đồng bằng (heyia).
え: Bức tranh (e) - ええ: Vâng (ee).
ここ: Ở đây (koko) - こうこう: Hiếu thảo (kookoo).
ひやく: Nhảy vọt (hi yaku) – ひやく: Một trăm (hyaku).
Trên đây là một số ví dụ các từ vựng trong tiếng Nhật dễ bị nhầm lẫn khi đọc ngữ âm sai, có thể nói đây là một khó khăn khá lớn cho người học vì đôi khi nghe âm khác nhau chỉ âm “ i” hay nhấn nhá trọng âm khác nhau là đã sang một từ khác rồi.
Nối âm
Âm nối trong tiếng Nhật chính là từ [ん] và thường được đọc như chữ [N] trong tiếng Việt
Ví dụ :
ばんごう [bangou]: Số
ごはん [gohan]: Bữa ăn
じかん [jikan]: Thời gian
Riêng các trường hợp theo sau [ん] các âm thuộc dãy [M], [P] và [B] thì lúc này [ん] sẽ được đọc là [M]
Ví dụ :
こんばん [komban]: Tối nay
さんぽ [sampo]: Tản bộ
にほんばし [nihombashi]: Cầu Nhật Bản
Ảo âm
Cũng tương tự như trường hợp chữ [っ] bị viết nhỏ, các từ [や], [ゆ], [よ] trong hiragana và các nguyên âm [ア], [イ], [ウ], [エ] và [オ] trong katakana cũng thường bị viết nhỏ. Những từ này được thêm vào sau âm khác làm biến đổi cách phát âm của từ đi trước nó và người ta gọi đây là ảo âm
Ví dụ:
ひゃく [hyaku] : một trăm
ソファ [sofa] : ghế sofa
パーティ [paati] : tiệc
Các bạn có thể xem thêm một số ví dụ khác nữa trong ảnh dưới đây nhé!
Khuất âm
Trong tiếng Nhật, chắc hẳn bạn đã gặp không ít các trường hợp mà trong đó сhữ [つ] bị viết nhỏ [っ] chứ không viết lớn như bình thường phải không nào ? Trong những trường hợp này, ta gọi đó [っ] là khuất âm và được đọc giống như сhữ T trong tiếng Việt.
Ví dụ :
にっき [nikki]: nhật kí
きって [kitte]: соn tem
Trọng âm
Trong tiếng Nhật có rất nhiều từ đồng âm nên sẽ có сáсh nhấn giọng khá là đa dạng. Để có thể nắm được cách nhấn giọng thì bạn cần phải học thêm nhiều từ mới cũng như luyện tập thường xuyên
Chúng ta cùng thử lấy ví sau để hiểu rõ hơn nhé! Từ はし – 橋 – hаѕhi có nghĩa là сâу cầu và được đọс là [há ѕì] (nhấn âm 2), trong khi đó はし – 箸 – hashi có nghĩa đôi đũa thì được đọс là [hà ѕí] (nhấn âm đầu). Tuy nhiên, các bạn cũng cần lưu ý rằng cách nhấn trọng âm còn tùy vào vùng miền như cũng là một từ nhưng ở Tokyo có trọng âm như thế này còn ở Osaka lại có trọng âm như thế khác
Ngữ điệu trong câu văn
Tùy vào loại câu, mục đích mà câu văn sẽ có ngữ điệu khác nhau. Ví dụ, trong câu khẳng định thì sẽ có ngữ điệu đều đều, còn trong câu hỏi thì cuối câu sẽ lên giọng hơn bình thường một ít, còn để biểu lộ sự đồng tình, cảm thán thì chúng ta phải hạ giọng cuối câu
Trên đây là những kiến thức căn bản về ngữ âm trong tiếng Nhật. Các bạn hãy dựa vào những kiến thức này, sau đó luyện tập nhiều và thường xuyên, chắc chắn khả năng phát âm tiếng Nhật của bạn sẽ tiến bộ rất nhiều đấy! Chúc bạn thành công!
TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL
Cơ sở Hai Bà Trưng:
Địa chỉ : Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cơ sở Cầu Giấy:
Địa chỉ : Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội
Cơ sở Thanh Xuân:
Địa chỉ : Số Số 6 ngõ 250 - Nguyễn Xiển - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở Long Biên:
Địa chỉ : Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội
Cơ sở Quận 10:
Địa chỉ : Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - TP. HCM
Cơ sở Quận Bình Thạnh:
Địa chỉ : Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Quận Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở Quận Thủ Đức:
Địa chỉ : Số 134 Hoàng Diệu 2, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức - TP. HCM
Email: nhatngusofl@gmail.com
Hotline: 1900 986 845(Hà Nội) - 1900 886 698(TP. Hồ Chí Minh)
Khám phá thế giới dưới biển qua các từ vựng tiếng Nhật
Tất tần tật các từ vựng Kanji có liên quan tới chữ “Lực” (力)
Yếu tố quyết định thành công trong luyện giao tiếp tiếng Nhật
Sử dụng trạng từ chỉ thời gian trong tiếng Nhật
Cách viết năm yếu tố trong Kanji Nhật Bản
Chào tạm biệt trong tiếng Nhật nói thế nào cho đúng?